TIếng Anh nhiều rắc rối
Tạm phỏng dịch một trang trong cuốn "The mother tongue" của tác giả Bill Bryson để chia sẻ với các bạn.
English version:
Despite this bounty of terms, we have a strange—and to foreigners it must seem maddening—tendency to load a single word with a whole galaxy of meanings. Fine; for instance, has fourteen definitions as an adjective, six as a noun, and two as an adverb. In the Oxford English Dictionary it fills two full pages and takes 5,000 words of description. We can talk about fine art, fine gold, a fine edge, feeling fine, fine hair, and a court fine and mean quite separate things. The condition of having many meanings is known as polysemy, and it is very common. Sound is another polysemic word. Its vast repertory of meanings can suggest an audible noise, a state of healthiness (sound mind), an outburst (sound off), an inquiry (sound out), a body of water (Puget Sound), or financial stability (sound economy), among many others. And then there’s round. But the polysemic champion must be set. Superficially it looks a wholly unseeming monosyllable, the verbal equivalent of the single-celled organism. Yet it has 58 uses as a noun, 126 as a verb, and 10 as a participial adjective.
Sometimes, just to heighten the confusion, the same word ends up with contradictory meanings. This kind of word is called a con-tronym. Sanction, for instance, can either signify permission to do something or a measure forbidding it to be done. Cleave can mean cut in half or stick together. A sanguine person is either hotheaded and bloodthirsty or calm and cheerful. Something that is fast is either stuck firmly or moving quickly. A door that is bolted is secure, but a horse that has bolted has taken off. If you wind up a meeting you finish it; if you wind up a watch, you start it. To ravish means to rape or to enrapture. Trying one’s best is a good thing, but trying one’s patience is a bad thing. A blunt instrument is dull, but a blunt remark is pointed. Occasionally when this happens the dictionary makers give us different spellings to differentiate the two meanings—as with flour and flower, discrete and discreet—but such orthological thoughtfulness is rare. So where do all these words come from? According to the great Danish linguist Otto Jespersen words are for the most part formed in one of four ways: by adding to them, by subtracting from them, by making them up, and by doing nothing to them. Neat as that formula is, I would venture to suggest that it overlooks two other prolific sources of new words: borrowing them from other languages and creating them by mistake.
Phiên bản Việt:
Mặc dù trong tiếng Anh có vô số cách để diễn tả nhưng lạ là ngôn ngữ này lại hay dùng một từ để nói lên vô số ý. Thí dụ như từ “fine” có tới 14 nghĩa tĩnh từ, 6 nghĩa danh từ và 2 nghĩa trạnh từ. Trong cuốn tự điển Oxford English Dictionary phải bỏ ra 2 trang với gần 5000 chữ để giải nghĩa từ này. Chúng ta có thể dùng từ này trong nhiều cụm từ mà nó có nghĩa hoàn toàn khác nhau, thí dụ như nghệ thuật thẩm mỹ (fine art) , vàng gần như nguyên chất (fine gold) , cạnh sắc bén (a fine edge), cảm thấy khỏe/vui/ổn (feeling fine), và tiền phạt (a court fine). Trường hợp 1 từ mang nhiều nghĩa khác nhau được gọi là polysemy (đa nghĩa), và nó thường có trong tiếng Anh. Một thí dụ khác là từ “sound”, nó mang nhiều nghĩa như âm thanh (sound), tình trạng khỏe mạnh (sound mind), lớn tiếng/hô to (sound off), tìm hiểu (sound out), thắng cảnh có nước (tên một thắng cảnh ở New Zealand gọi là Doubtful Sound), hay kinh tế ổn định (sound economy), và nhiều nữa. Nhưng nếu từ nào có nhiều nghĩa nhất thì phải nói là từ “set”, một từ trong có vẽ đơn điệu, một đơn âm tương tự như một vi khuẩn đơn bào nhưng nó có tới 58 nghĩa khi dùng như danh từ, 126 nghĩa dùng như động từ và 10 nghĩa dùng như động tính từ .
Để làm cho đọc giả rối rắm thêm, đôi khi 1 từ lại có hai nghĩa đối nghịch nhau. Những từ như thế được gọi là con-tronym (đồng phản nghĩa). Thí dụ như từ “sanction”, nó mang ý nghĩa cho phép làm việc gì đó và nó cũng có nghĩa một biện pháp cấm làm. Từ “cleave” vừa có nghĩa là bổ làm đôi và cũng có nghĩa dán dính lại. Cụm từ “a sanguine person” ý nói một người nóng tính và say máu hay cũng có nghĩa là người bình tỉnh, vui vẽ. Từ “bolted” dùng trong câu “a door is bolted” nghĩa là cửa được khóa chặc, nhưng khi dùng trong câu “a horse that has bolted” thì lại có nghĩa là con ngựa vụt phóng đi. Trong câu “you wind up a meeting” có nghĩa là bạn kết thúc buổi họp; nhưng nếu nói “you wind up a watch” thì lại là bạn lên dây đồng hồ cho chạy lại. Từ “to ravish” mang nghĩa “hãm hiếp” nhưng cũng có nghĩa là làm cho mê thích. “Trying” dùng trong câu “trying one’s best” là cố làm hết sức, có nghĩa tốt, nhưng trong câu “trying one’s patience” (thách đố ai đó) thì lại có ý xấu. “a blunt instrusment” là một vật dụng cùn, mòn nhưng “a blunt remark” lại là một lời nói sắc bén. Đôi lúc khi gặp những từ như vậy những nhà làm từ điển cho chúng ta cách viết khác nhau để phân biệt hai nghĩa khác nhau, như từ “flour” and “flower”, “discrete” và “discreet”, nhưng sự quan tâm về cách viết như thế rất hiếm. Vậy thì những từ như thế do đâu mà có? Theo nhà ngữ học nổi tiếng người Đan mạch Otto Jespersen thì vốn từ ngữ phần lớn được tạo dựng bằng 4 cách: bằng cách thêm vào, bằng cách loại bỏ ra, bằng cách sáng tạo thêm từ mới, hoặc là không thay đỗi gì. Công thức này có vẽ gọn gàng nhưng tác giả bài viết này mạo mụi có ý kiến là công thức bỏ sót hai nguồn gốc của những từ mới thường hay xảy ra: những từ vay mượn từ ngôn ngữ khác và những từ tạo ra do sơ ý.
Bài cùng chuyên mục
Bạn vui lòng đăng nhập để đăng câu hỏi
Mời bạn nhập câu hỏi ở đây (đừng quên cho thêm ngữ cảnh và nguồn bạn nhé)-
Tìm Người Yêu: Những Câu Chuyện Thành CôngTìm Người Yêu: Những Câu Chuyện Thành Công” là một chủ đề thú vị và đầy cảm hứng, đặc biệt trong bối cảnh hiện đại khi công nghệ và mạng xã hội ngày càng phát triển. Những câu chuyện thành công về hành trình tìm kiếm người yêu thường mang đến hy vọng và niềm tin cho những ai vẫn đang trên con đường tìm kiếm nửa kia của mình. Có người gặp được tình yêu đích thực qua một ứng dụng hẹn hò trực tuyến, người khác lại tìm thấy người bạn đời của mình trong một... Xem thêm.
-
Mọi người cho mình hỏi: typology of people trong đoạn này là gì thế nhỉ: The establishment of a typology of people, property and economic activities affected by the project, the pre-assessment of relocation schemes, compensation budgets for losses, and the establishment of suitable proposals for the restoration of the economic activities of affected persons;Cảm ơn cả nhà rất nhiều!bolttuthan đã thích điều này
-
Rừng ít người vô nhỉ, nhưng trong bài viết của em thống kê thì lượng view đọc bài lúc nào R cũng đứng đầu á, thậm chí còn kéo dài liên tục, đều đặn ^^ Lạ nhỉHuy Quang, Bear Yoopies và 2 người khác đã thích điều này
-
Đọc chơi bài viết mới của em cho chuyến đi thiện nguyện với Nhóm CNYT giữa tháng 12/2023 này. Mới phần 1, em sẽ viết tiếp phần 2 ạ (to be continued) https://discover.hubpages.com/travel/book-trips-lai-chau-vietnam-chu-nhat-yeu-thuong-part-1
-
Hi mọi người, em vừa viết xong phần 2 chuyến hành trình thiện nguyện đem sách và yêu thương đến các điểm trường bản xa, chuyến này là ở Lai Châu (Việt Nam). Mọi người đọc chơi nhé:Phần 2: https://discover.hubpages.com/travel/book-trips-lai-chau-vietnam-chu-nhat-yeu-thuong-part-2Phần 1: Hi mọi người, em vừa viết xong phần 2 chuyến hành trình thiện nguyện đem sách và yêu thương đến các điểm trường bản xa, chuyến này là ở Lai Châu (Việt Nam). Mọi người đọc chơi nhé:Phần 2: https://discover.hubpages.com/travel/book-trips-lai-chau-vietnam-chu-nhat-yeu-thuong-part-2Phần 1: https://discover.hubpages.com/travel/book-trips-lai-chau-vietnam-chu-nhat-yeu-thuong-part-1 Xem thêm.